BÀI 13. CHẢY MÁU MŨI
MỤC TIÊU:
1. Nêu lên được những đặc điểm chính về dịch tễ học của chảy máu mũi
2. Mô tả đầy đủ 3 mức độ của chảy máu mũi
3. Trình bày đúng các bước cầm máu mũi
4. Nêu lên được các nguyên nhân chính gây chảy máu mũi
1. ĐẠI CƯƠNG
Khoảng 60% trên tổng số người trưởng thành có ít nhất là một lần chảy máu mũi, nhưng chỉ khoảng 6% là đến bác sỹ. Hay chảy nhất là mùa khô, do độ ẩm không khí giảm, có ảnh hưởng đến sinh lý niêm mạc mũi.
Chảy máu mũi hay gặp ở trẻ em và thanh niên. Khoảng một nửả số bệnh nhân cấp cứu trên 60 tuổi. Nam giới bị nhiều gấp đôi phụ nữ .
Hình 3: Hệ thống tưới máu cho mũi
Mạch máu chủ yếu cho hốc mũi là động mạch bướm-khẩu cái, một nhánh cuối của động mạch hàm trong thuộc về hệ tuần hoàn của động mạch cảnh ngoài.
Động mạch này đi qua rnh bướm khẩu cái chui qua lỗ bướm khẩu cái vào hốc mũi và chia thành động mạch mũi sau giữa đi đến vách ngăn mũi sau bên đi đến mũi bên.
Các nhánh của động mạch cảnh trong tưới máu cho phần trên của hốc mũi. Các động mạch sàng trước và sàng sau xuất phát từ động mạch mắt và đi qua các rnh nhỏ xương sàng vào hốc mũi.
Các hệ tuần hoàn dầy đặc của vách ngăn có một vùng nối đặc biệt giữa các nhánh của động mạch cảnh trong và cảnh ngoài , nằm ở 2 bên vách ngăn được gọi là điểm mạch Kisselback (điểm mạch này rất dễ chảy máu).
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân chảy máu mũi rất phức tạp. Trên nguyên tắc, vừa phải điều trị cầm máu mũi, vừa đi tìm nguyên nhân.
Có thể chia các nguyên nhân thành 3 nhóm như sau :
2.1. Nguyên nhân tại chỗ :
Do viêm nhiễm tại chỗ : viêm mũi cấp, viêm xoang cấp, do viêm loét ở mũi, do dị vật mũi.
Do khối u :
U lành tính: u máu, polip chảy máu, u xơ vòm mũi họng,
U ác tính: ung thư mũi, ung thư sàng hàm , ung thư vòm mũi họng ( NPC)
Do chấn thương :
Thò tay ngoáy, cạy mũi
Bị ng , đấm vào mũi
Những chấn thương lớn do tai nạn
2.2 Nguyên nhân toàn thân :
2.2.1. Bệnh về máu và thành mạch
Bệnh bạch cầu cấp, mạn tính.
Bệnh giảm tiểu cầu
Bệnh ưa chảy máu
Suy tủy
Rối loạn các yếu tố đông máu
Cao huyết áp, xơ vữa mạch máu.
2.2.2. Các bệnh toàn thân khác:
Sốt xuất huyết
Bệnh Denker
Các bệnh suy gan, thận mn tính
2.3. Vô căn :
Theo tài liệu nghiên cứu tại Việt Nam, khoảng 70% số bệnh nhân chảy máu mũi là vô căn (Không tìm thấy nguyên nhân).
3. PHÂN LOẠI CHẢY MÁU MŨI :
3.2.1. Dựa vào mức độ chảy máu:
Chảy máu mũi nhẹ: lượng chảy thường ít, chảy nhỏ giọt và có xu hướng tự cầm. Thường là chảy máu ở điểm mạch.
Chảy máu mũi vừa: Thành dòng đỏ tươi , tràn ra mũi trứơc hay xuống họng, có xu hướng kéo dài. Thể trạng toàn thân ít ảnh hưởng.
Chảy máu mũi nặng : Thường do vỡ các mạch lớn, múc độ mất máu nhiều, chảy kéo dài , tái diễn nhiều lần. Toàn trạng ảnh hưởng rõ : mạch nhanh , huyết áp hạ, v mồ hôi, mặt tái nhợt.
3.2.2. Dựa vào vị trí chảy máu:
Chảy máu qua mũi trước: Bệnh nhân ngồi dậy, nhổ hết máu trong miệng, sau 1 đến 2 phút , máu vẫn chảy ra lỗ mũi trước . Khi đó cần xác định chính xác hơn vị trí chảy máu:
Chảy máu ở điểm mạch Kisselback: dễ thấy nhất, hay gặp
Chảy ở cuốn dưới
Chảy ở khe giữa
Chảy máu mũi sau: cũng để bệnh nhân ở tư thế trên và quan sát thấy máu không chảy qua lỗ mũi trước mà bệnh nhân lại nhổ ra máu.
Xét nghiệm:
Công thức máu, máu chảy , máu đông
Đông máu toàn bộ
Công thức tiểu cầu
Chức năng gan
Huyết đồ - tủy đồ
4. ĐIỀU TRỊ:
4.1. Chảy máu nhẹ: thường ở điểm mạch hay động mạch nhỏ ( Như động mạch mũi-khẩu cái:
Dùng 2 ngón tay bóp nhẹ cánh mũi làm cho điểm mạch Kisselback bị đè ép
Dùng bấc thấm tẩm Thromboplastin, Adrenalin 1/1000 hoặc Antipyrin 20% đặt vào hốc mũi
Dùng Gelaspon nhét vào hốc mũi
Đốt bằng hạt trai nitrat bạc hoặc đốt điện điểm mạch.
4.2. Nếu chảy nhiều và vừa thì nhét bấc mũi trước :
Dụng cụ : Kìm Lubert –Barbon 1 chiếc, Cặp khuỷu 1 chiếc, Đè lưỡi 1 chiếc, ống soi mũi : 1 chiếc
Hình 4 : Cách nhét bấc mũi trước
Cách làm:
Một đoạn bấc dài 40 đến 50 cm , có thấm dầu kháng sinh
Tiến hành : bệnh nhân nằm ngửa , thầy thuốc đứng bên phải bệnh nhân đầu đeo đèn Clar , đặt một đoạn bấc thấm thuốc gây tê có pha Adrenalin1/1000 vào mũi chảy máu, sau 3 phút thì lấy ra. Lấy bấc tẩm dầu kháng sinh nhét vào mũi theo hình võng, đáy võng cách bờ tự do của lỗ mũi 10-14 cm , dùng kìm Lubert – Barbon nhét lần lượt vào mũi theo cách làm võng qua ống soi mũi. Cứ lần lượt nhét từ sau ra trước như hình đàn sếp.
Dùng đè lưỡi kiểm tra xem có máu chảy xuống thành họng hay không, nếu không thấy chảy xuống là tốt.
Bấc để 24 đế 48 giờ sau phải rút.
Ngày nay, người ta có thể đặt vào trong hốc mũi một miếng Merocell rồi bơm nước vào để chất liệu này nở ra, làm cho niêm mạc được giữ nguyên và giảm đau cho bệnh nhân , hoặc nhét bằng Gelaspon.
Tiêm thuốc Transamin và Vitamin K cho bệnh nhân. Tuỳ theo lượng mất máu mà đặt ra chỉ định truyền máu hay không.
4.3. Chảy máu nặng :
Nếu nhét bấc mũi trước mà không cầm , chúng ta phải nhét bấc mũi sau:
Dụng cụ :
Bộ dụng cụ nhét bấc mũi trước
Sonde cao su cỡ 20: 1 cái
Một cuộn gạc hình trụ có chiều cao 2,5 cm đường kính 2 cm có buộc dây ở giữa, mỗi đầu dài 30 cm
Một cuộn gạc thứ 2 nhỏ, (bấc) 40 đến 50 cm.
Tiến hành :
Bệnh nhân nằm ngửa trên giường, thầy thuốc đứng bên phải bệnh nhân.
Đặt sonde cao su qua hốc mũi chảy máu, đồng thời bảo bệnh nhân há mồm, khi sonde lòi ra họng thi dùng kìm Kocher cặp sonde lôi ra phía mồm. Buộc đầu sợi chỉ
Hình 5: Nhét bấc mũi sau
ở cục gạc lớn vào đầu sonde cao su ở mồm . kéo ngược sonde cao su quay về hốc mũi, cục gạc sẽ theo sợi dây vào miệng, vào vòm và ôm lấp cửa mũi sau.
Dùng ngón tay trỏ đưa hướng cục gạc qua eo họng đẩy lên vòm họng.
Đưa sợi chỉ kéo căng cho người phụ giữ. Thầy thuốc tiếp tục nhét bấc mũi trước như kỹ thuật đ nêu ở trên.
Buộc chặt cục gạc nhỏ vào sợi chỉ đang kéo căng ở cửa mũi trước .
Dán sợi chỉ qua miệng vào má của bệnh nhân
Đè họng kiểm tra , nếu còn chảy máu thì phải nhét lại.
24 giờ sau phải rút bấc mũi sau.
Tiêm Transamin cho bệnh nhân 6 giờ một ống. Có thể phải truyền máu trước khi cầm, nếu như bị tụt huyết áp do mất máu nhiều.
Hiện nay trên thế giới , người ta có thể dùng dụng cụ cầm máu bằng bóng nước (Ballon) bằng chất dẻo có 2 van khác nhau. Dụng cụ này được đưa vào mũi qua cửa mũi trước qua hốc mũi đến cửa mũi sau. Bóng nước số 1 được bơm căng và kéo ra trước chèn kín cửa mũi sau. Sau đó bóng nước số 2 được bơm đầy chèn kín hốc mũi trước.
Khi chúng ta đ nhét mét mũi sau mà chưa cầm được máu , chúng ta phải nghĩ đến các lý do sau đây :
Vách ngăn vị vẹo nặng nên mét không chặt
Động mạch bướm-khẩu cái bị rách dài
Có hiện tượng phình mạch
Nếu không cầm chúng ta có thể thắt các động mạch:
Động mạch cảnh ngoài
Động mạch hàm trong
Động mạch sàng trước.
Ngày nay dùng đông điện dưới dự hướng dẫn của nội soi để cầm máu đ được áp dụng rộng ri.
Các động mạch có thể gây tắc mạch qua thông mạch chọn lọc đem lại kết quả tốt.
Các bạn có thể so sánh và làm việc với các bảng kiểm sau đây:
Bảng kiểm1 : Nhét bấc mũi trước
TT Các bước kỹ năng ý nghĩa Tiêu chuẩn phải đạt
1 Chuẩn bị dụng cụ và thuốc men Tạo sự khởi đầu hoàn hảo, làm thầy thuốc và bệnh nhân yên tâm Nhanh gọn , đầy đủ ( tẩm sẵn dầu , bột kháng sinh vào bấc mũi )
2 Soi mũi trước , tìm khe giữa , đặt võng của bấc phía sau trên hốc mũi Đặt võng của bấc đúng chỗ sẽ tránh tụt bấc Bấc mũi không lỏng , không tụt xuống họng
3 Tiếp tục nhét bấc Sẽ nhét bấc chặt, tránh khoảng trống Bấc chặt, kín nhét theo hình đèn xếp từ trên -dưới, sau - trước
4 Kiểm tra họng , đặt một cục gạc cuộn tròn ( như điếu thuốc ) trước cửa mũi, dán băng dính. Bảo đảm không còn chảy máu Không thấy máu chảy ra mũi trước và xuống họng
5 Dặn dò, hướng dẫn bệnh nhân Làm bệnh nhân yên tâm Tạo sự tin cậy
Bảng kiểm 2 : Nhét bấc mũi sau
TT Các bước kỹ năng ý nghĩa Tiêu chuẩn phải đạt
Chuẩn bị dụng cụ Tạo sự khởi đầu hoàn hảo, làm thầy thuốc và bệnh nhân yên tâm Đầy đủ nhanh gọn (như bộ nhét bấc trước, + 1 sonde nelaton, 1 cục gạc tròn to)
Đút sông nelaton qua mũi (bên chảy máu) xuống họng, buộc một sợi chỉ có nối một cục gạc lớn, rút ngược lên, kéo căng sợi chỉ giữ cục gạc
Chèn chặt cửa mũi sau, tránh cho máu chảy xuống họng.
Họng sạch , máu không chảy từ mũi xuống
Tiếp tục nhét mét mũi trước theo hình đèn xếp, đầy ra mũ trước
Chặt, tránh khoảng trống
Bấc mũi trước chặt kín
Kiểm tra họng, cố định dây giữ cục gạc Bảo đảm không còn chảy máu Không thấy máu chảy xuống mũi trước và xuống họng
Dặn dò hướng dẫn bệnh nhân Làm bệnh nhân yên tâm Tạo sự tin cậy
5. PHÒNG BỆNH:
Muốn xử trí cầm máu đúng phải biết đánh giá mức độ chảy máu.
Nhét bấc đúng kỹ thuật là biện pháp hữu hiệu có thể kiểm soát hầu hết mọi trường hợp chảy máu mũi.
Cần tuyên truyền giáo dục mọi người biết phương pháp sơ cứu đơn giản để cấp cứu các trường hợp chảy máu mũi nhẹ ( và vừa ) có hiểu quả. Đó là ngồi nghiêng về phía trước khoảng 30 độ, dùng ngón tay ép chặt cánh mũi vào vách ngăn độ 10 phút. Cách này thường hiệu quả tốt với những chảy máu điểm Kisselback.
Nguyên nhân tại chỗ và toàn thân
Chảy máu nhẹ
Điểm mạch Kisselback
Chảy máu vừa
Chảy máu nặng.
Nhét bấc mũi trước.
Nhét bấc mũi sau.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ.
1. Kể ra 3 nhóm nguyên nhân gây chảy máu mũi.
2. Trình bầy triệu chứng của các loại chảy máumũi nhẹ, vừa, nặng.
3. Mô tả các bước đặt mèche mũi trước.
4. Mô tả các bước đặt mèche mũi sau.
5. Nêu ra một số biện pháp khác để cầm máu mũi nếu như nhét mèche nhiều lần vẫn không cầm được máu.
BÀI 13. CHẢY MÁU MŨI
MỤC TIÊU:
1. Nêu lên được những đặc điểm chính về dịch tễ học của chảy máu mũi
2. Mô tả đầy đủ 3 mức độ của chảy máu mũi
3. Trình bày đúng các bước cầm máu mũi
4. Nêu lên được các nguyên nhân chính gây chảy máu mũi
1. ĐẠI CƯƠNG
Khoảng 60% trên tổng số người trưởng thành có ít nhất là một lần chảy máu mũi, nhưng chỉ khoảng 6% là đến bác sỹ. Hay chảy nhất là mùa khô, do độ ẩm không khí giảm, có ảnh hưởng đến sinh lý niêm mạc mũi.
Chảy máu mũi hay gặp ở trẻ em và thanh niên. Khoảng một nửả số bệnh nhân cấp cứu trên 60 tuổi. Nam giới bị nhiều gấp đôi phụ nữ .
Hình 3: Hệ thống tưới máu cho mũi
Mạch máu chủ yếu cho hốc mũi là động mạch bướm-khẩu cái, một nhánh cuối của động mạch hàm trong thuộc về hệ tuần hoàn của động mạch cảnh ngoài.
Động mạch này đi qua rnh bướm khẩu cái chui qua lỗ bướm khẩu cái vào hốc mũi và chia thành động mạch mũi sau giữa đi đến vách ngăn mũi sau bên đi đến mũi bên.
Các nhánh của động mạch cảnh trong tưới máu cho phần trên của hốc mũi. Các động mạch sàng trước và sàng sau xuất phát từ động mạch mắt và đi qua các rnh nhỏ xương sàng vào hốc mũi.
Các hệ tuần hoàn dầy đặc của vách ngăn có một vùng nối đặc biệt giữa các nhánh của động mạch cảnh trong và cảnh ngoài , nằm ở 2 bên vách ngăn được gọi là điểm mạch Kisselback (điểm mạch này rất dễ chảy máu).
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân chảy máu mũi rất phức tạp. Trên nguyên tắc, vừa phải điều trị cầm máu mũi, vừa đi tìm nguyên nhân.
Có thể chia các nguyên nhân thành 3 nhóm như sau :
2.1. Nguyên nhân tại chỗ :
Do viêm nhiễm tại chỗ : viêm mũi cấp, viêm xoang cấp, do viêm loét ở mũi, do dị vật mũi.
Do khối u :
U lành tính: u máu, polip chảy máu, u xơ vòm mũi họng,
U ác tính: ung thư mũi, ung thư sàng hàm , ung thư vòm mũi họng ( NPC)
Do chấn thương :
Thò tay ngoáy, cạy mũi
Bị ng , đấm vào mũi
Những chấn thương lớn do tai nạn
2.2 Nguyên nhân toàn thân :
2.2.1. Bệnh về máu và thành mạch
Bệnh bạch cầu cấp, mạn tính.
Bệnh giảm tiểu cầu
Bệnh ưa chảy máu
Suy tủy
Rối loạn các yếu tố đông máu
Cao huyết áp, xơ vữa mạch máu.
2.2.2. Các bệnh toàn thân khác:
Sốt xuất huyết
Bệnh Denker
Các bệnh suy gan, thận mn tính
2.3. Vô căn :
Theo tài liệu nghiên cứu tại Việt Nam, khoảng 70% số bệnh nhân chảy máu mũi là vô căn (Không tìm thấy nguyên nhân).
3. PHÂN LOẠI CHẢY MÁU MŨI :
3.2.1. Dựa vào mức độ chảy máu:
Chảy máu mũi nhẹ: lượng chảy thường ít, chảy nhỏ giọt và có xu hướng tự cầm. Thường là chảy máu ở điểm mạch.
Chảy máu mũi vừa: Thành dòng đỏ tươi , tràn ra mũi trứơc hay xuống họng, có xu hướng kéo dài. Thể trạng toàn thân ít ảnh hưởng.
Chảy máu mũi nặng : Thường do vỡ các mạch lớn, múc độ mất máu nhiều, chảy kéo dài , tái diễn nhiều lần. Toàn trạng ảnh hưởng rõ : mạch nhanh , huyết áp hạ, v mồ hôi, mặt tái nhợt.
3.2.2. Dựa vào vị trí chảy máu:
Chảy máu qua mũi trước: Bệnh nhân ngồi dậy, nhổ hết máu trong miệng, sau 1 đến 2 phút , máu vẫn chảy ra lỗ mũi trước . Khi đó cần xác định chính xác hơn vị trí chảy máu:
Chảy máu ở điểm mạch Kisselback: dễ thấy nhất, hay gặp
Chảy ở cuốn dưới
Chảy ở khe giữa
Chảy máu mũi sau: cũng để bệnh nhân ở tư thế trên và quan sát thấy máu không chảy qua lỗ mũi trước mà bệnh nhân lại nhổ ra máu.
Xét nghiệm:
Công thức máu, máu chảy , máu đông
Đông máu toàn bộ
Công thức tiểu cầu
Chức năng gan
Huyết đồ - tủy đồ
4. ĐIỀU TRỊ:
4.1. Chảy máu nhẹ: thường ở điểm mạch hay động mạch nhỏ ( Như động mạch mũi-khẩu cái:
Dùng 2 ngón tay bóp nhẹ cánh mũi làm cho điểm mạch Kisselback bị đè ép
Dùng bấc thấm tẩm Thromboplastin, Adrenalin 1/1000 hoặc Antipyrin 20% đặt vào hốc mũi
Dùng Gelaspon nhét vào hốc mũi
Đốt bằng hạt trai nitrat bạc hoặc đốt điện điểm mạch.
4.2. Nếu chảy nhiều và vừa thì nhét bấc mũi trước :
Dụng cụ : Kìm Lubert –Barbon 1 chiếc, Cặp khuỷu 1 chiếc, Đè lưỡi 1 chiếc, ống soi mũi : 1 chiếc
Hình 4 : Cách nhét bấc mũi trước
Cách làm:
Một đoạn bấc dài 40 đến 50 cm , có thấm dầu kháng sinh
Tiến hành : bệnh nhân nằm ngửa , thầy thuốc đứng bên phải bệnh nhân đầu đeo đèn Clar , đặt một đoạn bấc thấm thuốc gây tê có pha Adrenalin1/1000 vào mũi chảy máu, sau 3 phút thì lấy ra. Lấy bấc tẩm dầu kháng sinh nhét vào mũi theo hình võng, đáy võng cách bờ tự do của lỗ mũi 10-14 cm , dùng kìm Lubert – Barbon nhét lần lượt vào mũi theo cách làm võng qua ống soi mũi. Cứ lần lượt nhét từ sau ra trước như hình đàn sếp.
Dùng đè lưỡi kiểm tra xem có máu chảy xuống thành họng hay không, nếu không thấy chảy xuống là tốt.
Bấc để 24 đế 48 giờ sau phải rút.
Ngày nay, người ta có thể đặt vào trong hốc mũi một miếng Merocell rồi bơm nước vào để chất liệu này nở ra, làm cho niêm mạc được giữ nguyên và giảm đau cho bệnh nhân , hoặc nhét bằng Gelaspon.
Tiêm thuốc Transamin và Vitamin K cho bệnh nhân. Tuỳ theo lượng mất máu mà đặt ra chỉ định truyền máu hay không.
4.3. Chảy máu nặng :
Nếu nhét bấc mũi trước mà không cầm , chúng ta phải nhét bấc mũi sau:
Dụng cụ :
Bộ dụng cụ nhét bấc mũi trước
Sonde cao su cỡ 20: 1 cái
Một cuộn gạc hình trụ có chiều cao 2,5 cm đường kính 2 cm có buộc dây ở giữa, mỗi đầu dài 30 cm
Một cuộn gạc thứ 2 nhỏ, (bấc) 40 đến 50 cm.
Tiến hành :
Bệnh nhân nằm ngửa trên giường, thầy thuốc đứng bên phải bệnh nhân.
Đặt sonde cao su qua hốc mũi chảy máu, đồng thời bảo bệnh nhân há mồm, khi sonde lòi ra họng thi dùng kìm Kocher cặp sonde lôi ra phía mồm. Buộc đầu sợi chỉ
Hình 5: Nhét bấc mũi sau
ở cục gạc lớn vào đầu sonde cao su ở mồm . kéo ngược sonde cao su quay về hốc mũi, cục gạc sẽ theo sợi dây vào miệng, vào vòm và ôm lấp cửa mũi sau.
Dùng ngón tay trỏ đưa hướng cục gạc qua eo họng đẩy lên vòm họng.
Đưa sợi chỉ kéo căng cho người phụ giữ. Thầy thuốc tiếp tục nhét bấc mũi trước như kỹ thuật đ nêu ở trên.
Buộc chặt cục gạc nhỏ vào sợi chỉ đang kéo căng ở cửa mũi trước .
Dán sợi chỉ qua miệng vào má của bệnh nhân
Đè họng kiểm tra , nếu còn chảy máu thì phải nhét lại.
24 giờ sau phải rút bấc mũi sau.
Tiêm Transamin cho bệnh nhân 6 giờ một ống. Có thể phải truyền máu trước khi cầm, nếu như bị tụt huyết áp do mất máu nhiều.
Hiện nay trên thế giới , người ta có thể dùng dụng cụ cầm máu bằng bóng nước (Ballon) bằng chất dẻo có 2 van khác nhau. Dụng cụ này được đưa vào mũi qua cửa mũi trước qua hốc mũi đến cửa mũi sau. Bóng nước số 1 được bơm căng và kéo ra trước chèn kín cửa mũi sau. Sau đó bóng nước số 2 được bơm đầy chèn kín hốc mũi trước.
Khi chúng ta đ nhét mét mũi sau mà chưa cầm được máu , chúng ta phải nghĩ đến các lý do sau đây :
Vách ngăn vị vẹo nặng nên mét không chặt
Động mạch bướm-khẩu cái bị rách dài
Có hiện tượng phình mạch
Nếu không cầm chúng ta có thể thắt các động mạch:
Động mạch cảnh ngoài
Động mạch hàm trong
Động mạch sàng trước.
Ngày nay dùng đông điện dưới dự hướng dẫn của nội soi để cầm máu đ được áp dụng rộng ri.
Các động mạch có thể gây tắc mạch qua thông mạch chọn lọc đem lại kết quả tốt.
Các bạn có thể so sánh và làm việc với các bảng kiểm sau đây:
Bảng kiểm1 : Nhét bấc mũi trước
TT Các bước kỹ năng ý nghĩa Tiêu chuẩn phải đạt
1 Chuẩn bị dụng cụ và thuốc men Tạo sự khởi đầu hoàn hảo, làm thầy thuốc và bệnh nhân yên tâm Nhanh gọn , đầy đủ ( tẩm sẵn dầu , bột kháng sinh vào bấc mũi )
2 Soi mũi trước , tìm khe giữa , đặt võng của bấc phía sau trên hốc mũi Đặt võng của bấc đúng chỗ sẽ tránh tụt bấc Bấc mũi không lỏng , không tụt xuống họng
3 Tiếp tục nhét bấc Sẽ nhét bấc chặt, tránh khoảng trống Bấc chặt, kín nhét theo hình đèn xếp từ trên -dưới, sau - trước
4 Kiểm tra họng , đặt một cục gạc cuộn tròn ( như điếu thuốc ) trước cửa mũi, dán băng dính. Bảo đảm không còn chảy máu Không thấy máu chảy ra mũi trước và xuống họng
5 Dặn dò, hướng dẫn bệnh nhân Làm bệnh nhân yên tâm Tạo sự tin cậy
Bảng kiểm 2 : Nhét bấc mũi sau
TT Các bước kỹ năng ý nghĩa Tiêu chuẩn phải đạt
Chuẩn bị dụng cụ Tạo sự khởi đầu hoàn hảo, làm thầy thuốc và bệnh nhân yên tâm Đầy đủ nhanh gọn (như bộ nhét bấc trước, + 1 sonde nelaton, 1 cục gạc tròn to)
Đút sông nelaton qua mũi (bên chảy máu) xuống họng, buộc một sợi chỉ có nối một cục gạc lớn, rút ngược lên, kéo căng sợi chỉ giữ cục gạc
Chèn chặt cửa mũi sau, tránh cho máu chảy xuống họng.
Họng sạch , máu không chảy từ mũi xuống
Tiếp tục nhét mét mũi trước theo hình đèn xếp, đầy ra mũ trước
Chặt, tránh khoảng trống
Bấc mũi trước chặt kín
Kiểm tra họng, cố định dây giữ cục gạc Bảo đảm không còn chảy máu Không thấy máu chảy xuống mũi trước và xuống họng
Dặn dò hướng dẫn bệnh nhân Làm bệnh nhân yên tâm Tạo sự tin cậy
5. PHÒNG BỆNH:
Muốn xử trí cầm máu đúng phải biết đánh giá mức độ chảy máu.
Nhét bấc đúng kỹ thuật là biện pháp hữu hiệu có thể kiểm soát hầu hết mọi trường hợp chảy máu mũi.
Cần tuyên truyền giáo dục mọi người biết phương pháp sơ cứu đơn giản để cấp cứu các trường hợp chảy máu mũi nhẹ ( và vừa ) có hiểu quả. Đó là ngồi nghiêng về phía trước khoảng 30 độ, dùng ngón tay ép chặt cánh mũi vào vách ngăn độ 10 phút. Cách này thường hiệu quả tốt với những chảy máu điểm Kisselback.
Nguyên nhân tại chỗ và toàn thân
Chảy máu nhẹ
Điểm mạch Kisselback
Chảy máu vừa
Chảy máu nặng.
Nhét bấc mũi trước.
Nhét bấc mũi sau.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ.
1. Kể ra 3 nhóm nguyên nhân gây chảy máu mũi.
2. Trình bầy triệu chứng của các loại chảy máumũi nhẹ, vừa, nặng.
3. Mô tả các bước đặt mèche mũi trước.
4. Mô tả các bước đặt mèche mũi sau.
5. Nêu ra một số biện pháp khác để cầm máu mũi nếu như nhét mèche nhiều lần vẫn không cầm được máu.
Chỉnh sửa lần cuối: 12 năm trước (01:17 AM 07/03/2013)
Dịch vụ | Giới thiệu | Hỏi đáp Online | Thư viện điện tử | Phòng khám |